Thái Nguyên tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp

Bình luận · 63 Lượt xem

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nông nghiệp và phát triển thương mại điện tử trong tiêu thụ sản ph

Thực hiện Đề án Phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2019-2025, định hướng đến năm 2030, năm 2024, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục đẩy mạnh triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nông nghiệp và phát triển thương mại điện tử trong tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy chuyển đổi từ “sản xuất nông nghiệp” sang “kinh tế nông nghiệp”, góp phần phát triển kinh tế số nông nghiệp của địa phương. 

Một trong những vấn đề cơ bản, trọng tâm trong thực hiện chuyển đổi số nông nghiệp, đó chính là công tác số hóa cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp. Việc số hóa các quy trình sản xuất, quy trình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật được triển khai bằng nhiều hình thức, mang lại nhiều kết quả tích cực.

Trong trồng trọt và bảo vệ thực vật, số hóa các quy trình sản xuất trồng trọt đối với cây ăn quả, cây chè, lúa, rau theo tiêu chuẩn VietGAP, Hữu cơ, và theo chu trình thực hiện sản phẩm OCOP; thực hiện quản lý mã số vùng trồng, hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang thực hiện hướng dẫn, quản lý, giám sát 64 mã vùng trồng (trong đó có: 45 mã vùng trồng chè, 13 mã vùng trồng lúa, 04 mã vùng trồng cây ăn quả, 01 mã vùng trồng rau và 01 mã vùng trồng măng tre Lục Trúc), các vùng trồng được cấp mã số tuân thủ tốt các tiêu chí theo quy định; công tác điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trên cây trồng được triển khai thực hiện ngay khi bước vào vụ.

Chăn nuôi thú y tiếp tục được quan tâm phát triển theo hướng tập trung quy mô trang trại, ứng dụng các tiến bộ KHCN về giống năng suất cao, chuồng lạnh, tự động hóa vận hành thức ăn, nước uống, sát trùng, xử lý môi trường và xây dựng chuỗi liên kết giá trị trong chăn nuôi; tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tái bùng phát trở lại; tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện chăn nuôi an toàn dịch bệnh, tiêm phòng bổ sung các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng quy định.

Đồng thời, Sở tăng cường quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, số hóa các quy định về an toàn thực phẩm và hướng dẫn quản lý chất lượng các sản phẩm nông nghiệp an toàn cho người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong lĩnh vực lâm nghiệp, số hóa quy trình trồng cây lâm nghiệp, cây dược liệu và quy trình hướng dẫn các điều kiện, thành phần, hồ sơ cấp chứng chỉ rừng FSC. Với lĩnh vực thủy lợi, số hóa các thông tin cảnh báo thiên tai, video cảnh báo các điểm ngập tại các tràn, cống, đường dân sinh.

Thái Nguyên 1.jpg
Sản phẩm chè của Hợp tác xã chè Hảo Đạt đạt chuẩn sản phẩm OCOP.

Trong cải cách thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, Sở tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận và giải quyết TTHC, bảo đảm 100% TTHC được công bố, công khai đầy đủ, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp thuận lợi giao dịch; 100% các hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết tại các đơn vị, địa phương được theo dõi trạng thái xử lý trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp có thể giám sát, đánh giá quá trình thực hiện.

Duy trì vận hành Hệ thống thông tin ngành Nông nghiệp và PTNT; tiếp tục triển khai liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu trang thông tin điện tử của đơn vị với Hệ thống thông tin hoạt động ngành Nông nghiệp và PTNT. Xác định thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu, Sở tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành, đến nay, nhiều phần mềm, ứng dụng đã được vận hành và đưa vào sử dụng, như: Phần mềm “Quản lý chất lượng nông sản - Thái Nguyên”; phần mềm quản lý cây xanh trên bản đồ số “Thái Nguyên Smart Tree”; Hệ thống thông tin mã số vùng trồng; phần mềm “Nhận biết sinh vật gây hại trên cây trồng”; phần mềm quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Thuỷ lợi Việt Nam (thuyloivietnam.vn); hệ thống thông tin dịch bệnh động vật trực tuyến (VAHIS); phần mềm “Đánh giá, phân hạng và cơ sở dữ liệu sản phẩm OCOP”; phần mềm “Quản lý, đánh giá và cơ sở dữ liệu các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu”; Chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, giải đáp thắc mắc trực tuyến; Ứng dụng số Nông nghiệp Thái Nguyên. 

Bình luận