Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với nhiều chủng loại lúa.
Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 8.200 - 8.400 đồng/kg; OM 18 tăng 200 đồng/kg lên mức 8.000 - 8.300 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, lúa Nàng Hoa 9 ở mức 8.500 – 8.800 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì đà tăng |
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tại các kho xuất khẩu, kho gạo chợ tiếp tục điều chỉnh tăng. Theo đó, tại kho xuất khẩu, giá gạo nguyên liệu IR 504 ở An Giang dao động quanh mốc 13.000 – 13.050 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.200 - 13.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng dao động quanh mức 13.450 - 13.550 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Gạo thành phẩm tăng 300 đồng/kg lên mức 15.100 – 15.200 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo tại Tiền Giang, Đồng Tháp đồng loạt tăng 100 đồng/kg so với hôm qua. Theo đó, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.900 – 14.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.600 - 13.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 13.000 - 13.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 tăng 100 đồng/kg lên mức 13.100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay đồng tăng với tấm, trong khi giữ ổn định với cám khô. Hiện giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.600 - 12.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giao dịch lúa Thu Đông khá chậm do nông dân liên tiếp chào giá lúa tăng cao. Thương lái và doanh nghiệp không dám mua vào nhiều, chỉ có số ít thương lái chấp nhập mức giá cao và mua với lượng nhỏ giọt.
Trên thị trường gạo, nguồn gạo Thu Đông ít, giao dịch mua bán chậm. Các kho, nhà máy chào giá bán cao hơn từ 50 – 100 đồng/kg so với hôm qua. Nhiều kho ngưng mua, quan sát thị trường.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 633 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 618 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 20/10/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.200 - 8.400 | + 100 |
OM 18 | Kg | 8.100 - 8.300 | + 200 |
IR 504 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
OM 5451 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.500 - 8.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.000 – 13.050 | + 150 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.100 – 15.200 | + 300 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 12.600 - 12.700 | + 100 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.100 - 7.250 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương